CỐT LÕI THIỀN TỨ NIỆM XỨ
(The True Essence of Sati Meditation)
LẤY
T Â M
NHÌN
T â m
Tập Ẩn Dụ
Minh Tuệ Đỗ Minh
2020
Ẩ N
D Ụ
về
HAI
THỰC TẠI
V Ô V I – H Ữ U V I
(Tâm
– Cảnh)
trong
Kinh Phật
¤
MỤC LỤC
Trang
1 |
Biểu đồ . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . . |
9 |
2 |
Ẩn dụ
trong kinh Phật . . .
. . . . . . |
17 |
v
Ẩ N D Ụ
You are the sky - Everything else is just the weather.
Bạn là bầu trời. Mọi thứ chỉ là thời
tiết.
The Awareness is like the sky - Every
objects are like the weather.
Tâm Biết ví như bầu trời – Mọi đối tượng
ví như thời tiết.
The Sky of Awareness never changes
-The objects always change.
Bầu trời của Tâm Biết không bao giờ
thay đổi – Đối tượng (cảnh) luôn luôn thay đổi.
£
1.
BIỂU
ĐỒ
Awareness/Knowing TÂM VÔ VI |
Mind / Objects Tâm (Cảnh) Hữu Vi |
Sky BẦU TRỜI |
Weather THỜI TIẾT |
Space KHÔNG GIAN |
Objects (planets, stars, seas,
mountains,…) VẬT THỂ |
Moon / Sun MẶT TRĂNG / MẶT TRỜI (Nhật / Nguyệt) |
Clouds MÂY |
Light ÁNH SÁNG |
Objects (appearing in light) VẬT THỂ (Xuất hiện trong ánh sáng) |
Ocean ĐẠI DƯƠNG |
Waves SÓNG |
Lake HỒ NƯỚC |
Ripples SÓNG |
Mirror TẤM GƯƠNG |
Reflections/ Images HÌNH ẢNH/ BÓNG ẢNH (phản chiếu trong gương) |
Mountain NÚI |
Winds GIÓ |
Lotus HOA SEN |
Mud BÙN |
Gold VÀNG |
Dust/Impurities TẠP CHẤT |
Canvas KHUNG VẢI |
Painting TRANH VẼ |
Blank paper / Wordless GIẤY TRẮNG (vô tự) |
Words CHỮ (trên trang giấy) |
Screen MÀN HÌNH |
Movie PHIM ẢNH |
Container BÌNH CHỨA |
Contents NỘI DUNG (được chứa trong bình) |
Center TRUNG TÂM |
Periphery NGOẠI VI |
Silence SỰ YÊN LẶNG |
Sounds / Noise ÂM THANH / TIẾNG ĐỘNG |
House-owner / Host CHỦ NHÀ |
Guests / Visitors KHÁCH |
Background HẬU CẢNH |
Foreground TIỀN CẢNH |
Island HÒN ĐẢO |
Flood NƯỚC LỤT |
Well-roofed house NHÀ KHÉO LỢP |
Rain MƯA |
Home QUÊ HƯƠNG |
Away from home XA QUÊ |
Other shore BỜ KIA |
This shore BỜ NÀY |
Earth ĐẤT |
Good /Bad TỐT/ XẤU |
Water NƯỚC |
Clean/Unclean SẠCH/DƠ |
Lửa LỬA |
Likes/Dislikes KHẢ ÁI/ BẤT KHẢ ÁI |
Gió GIÓ |
Pure/Impure TỊNH/BẤT TỊNH |
2.
ẨN DỤ TRONG KINH PHẬT
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Sky BẦU TRỜI/ HƯ KHÔNG |
Weather THỜI TIẾT |
HƯ KHÔNG -
Hư không,
không dấu chân,
Ngoài đây,
không sa môn,
Chúng sanh
thích hý luận,
Như lai, hý
luận trừ.
(Pháp Cú 254)
In the sky there is no track; outside the
Buddha's Teaching there is no ariya bhikkhu (samana). All beings take delight
in fetters (i.e., craving, pride and wrong view) that prolong samsara; all the
Buddhas are free from these fetters.
(Dhammapada
254)
Hư không,
không dấu chân,
Ngoài đây,
không sa môn.
Các hành
không thường trú,
Chư Phật
không giao động.
(Pháp Cú 255)
In the sky there is no track; outside the
Buddha's Teaching there is no ariya bhikkhu (samana). There is no conditioned
thing that is permanent; all the Buddhas are unperturbed (by craving, pride and
wrong view).
(Dhammapada
254)
TÂM HƯ KHÔNG
Này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như hư không. Do sự tu tập
như hư không, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm,
không có tồn tại.
(Trung bộ kinh 62,
Đại
kinh Giáo giới La-hầu-la)
Develop mind that is like space. For when you
develop mind that is like spacw, arisen agreeable and disagreeable contacts
will not invade your mind and remain.
(Majjhima Nikaya 62,
The Greater Discourse of Advice Rahula)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Moon / Sun MẶT TRĂNG / MẶT TRỜI (Nhật / Nguyệt) |
Clouds MÂY |
TRĂNG – MÂY CHE
Ai sống trước
buông lung,
Sau sống
không phóng dật,
Chói sáng rực
đời này.
Như trăng
thoát mây che.
(Pháp Cú 172)
Ai dùng các
hạnh lành,
Làm xóa mờ
nghiệp ác,
Chói sáng rực
đời này,
Như trăng
thoát mây che.
(Pháp Cú 173)
He, who has been formerly
unmindful, but is mindful later on, lights up the world with the light of Magga
Insight as does the moon freed from clouds.”
(Dhammapada
172)
He who overwhelms with
good the evil that he has done lights up this world (with the light of Magga
Insight), as does the moon freed from clouds.”
(Dhammapada
173)
MẶT TRĂNG MẶT TRỜI
Này các Tỷ-kheo, có bốn uế nhiễm
này của mặt trăng, mặt trời. Do những uế nhiễm này làm ô nhiễm mặt trăng, mặt
trời không có cháy sáng, không có chói sáng, không có rực sáng. Thế nào là bốn?
“Mây,
này các Tỷ-kheo, là uế nhiễm của mặt trăng, mặt trời, do uế nhiễm này làm ô nhiễm
mặt trăng, mặt trời không có cháy sáng... không có rực sáng.
Mù,
này các Tỷ-kheo là uế nhiễm của mặt
trăng, mặt trời...
Khói
và bụi, này các Tỷ-kheo là uế nhiễm của mặt trăng, mặt trời...
Ràhu,
vua các loài A-tu-la, này các Tỷ-kheo, là uế nhiễm của mặt trăng, mặt trời; do
uế nhiễm này làm ô nhiễm, mặt trăng, mặt trời không có cháy sáng, không có chói
sáng, không có rực sáng.”
Này
các Tỷ-kheo, có bốn uế nhiễm này của mặt trăng, mặt trời, do những uế nhiễm này
làm ô nhiễm, mặt trăng, mặt trời không có cháy sáng, không có chói sáng, không
có rực sáng.
Cũng
vậy, này các Tỷ-kheo, có bốn uế nhiễm này của các Sa-môn, Bà-la-môn, do uế nhiễm
này làm ô nhiễm, các Sa-môn, Bà-la-môn không có cháy sáng, không có chói sáng,
không có rực sáng. . .
. . . .
(Kinh Tăng Chi IV)
THE SUN AND MOON
Monks, there are these four
obscurations of the sun and moon, obscured by which the sun and moon don't
glow, don't shine, don't dazzle. Which four?
Clouds are an obscuration of the sun
and moon, obscured by which the sun and moon don't glow, don't shine, don't
dazzle.
Fog is an obscuration...
Smoke and dust is an obscuration...
Rahu, the king of the asuras, is an
obscuration of the sun and moon, obscured by which the sun and moon don't glow,
don't shine, don't dazzle.
These are the four obscurations of
the sun and moon, obscured by which the sun and moon don't glow, don't shine,
don't dazzle.
In the same way, there are four
obscurations of contemplatives and brahmans, obscured by which some
contemplatives and brahmans don't glow, don't shine, don't dazzle.
(AN 4.50, Upakkhilesa Sutta)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Light ÁNH SÁNG |
Objects (appearing in light) VẬT THỂ (Xuất hiện trong ánh sáng) |
ÁNH SÁNG – NGỌN ĐÈN
Này Ananda,
thế nào là vị Tỷ-kheo hãy tự mình là ngọn đèn cho chính mình, tự mình nương tựa
chính mình, không nương tựa một gì khác
Dùng Chánh
pháp làm ngọn đèn, dùng Chánh pháp làm chỗ nương tựa, không nương tựa một gì
khác.
(Trường Bộ Kinh 16)
Dwell with yourself as an island/light,
with yourself as refuge, with no other refuge— dwell with the Dharma as an
island/light, with the Dharma as refuge, with no other refuge.
(D 16,2.26)
TÂM CHÓI SÁNG
Tâm này, này các
Tỷ-kheo, là sáng chói, nhưng bị ô nhiễm bởi các cấu uế từ ngoài vào.
Kẻ phàm phu ít nghe,
không như thật rõ biết tâm ấy. Do vậy, Ta nói rằng tâm kẻ phàm phu ít nghe,
không được tu tập.
Bậc Thánh đệ tử nghe
nhiều, như thật rõ biết tâm ấy. Do vậy, Ta nói rằng tâm bậc Thánh đệ tử nghe
nhiều, có được tu tập.
(Kinh
Tăng Chi, Chương 1, Phẩm 1 Pháp)
LUMINUOUS MIND
Luminous, monks, is the mind. And it is defiled
by incoming defilements.
Luminous, monks, is the mind. And it is freed from
incoming defilements.
Luminous, monks, is the mind. And it is defiled by
incoming defilements. The uninstructed run-of-the-mill person doesn't discern
that as it actually is present, which is why I tell you that — for the
uninstructed run-of-the-mill person — there is no development of the mind.
Luminous, monks, is the mind. And it is freed from
incoming defilements. The well-instructed disciple of the noble ones discerns
that as it actually is present, which is why I tell you that — for the
well-instructed disciple of the noble ones — there is development of the mind.
(AN1.49-52,
Pabhassara Sutta)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Lake HỒ NƯỚC |
Ripples SÓNG/BÙN |
HỒ NƯỚC – BÙN ĐỤC
Như hồ nước
sâu thẳm,
Trong sáng,
không khuấy đục,
Cũng vậy,
nghe chánh pháp,
Người trí hưởng
tịnh lạc.
(Pháp Cú 82)
Like a lake which is
deep, clear and calm, the wise after listening to the Teaching (Dhamma) become
serene.
(Dhammapada 82)
HỒ - BÙN
Như đất,
không hiềm hận,
Như cột trụ,
kiên trì,
Như hồ,
không bùn nhơ,
Không luân hồi,
vị ấy.
(Pháp Cú 95)
Like the earth, the
arahat is patient and is not provoked to respond in anger; like the door-post
he is firm; he is unperturbed by the ups and downs of life; he is serene and
pure like a lake free from mud. For such an arahat there will be no more
rebirth.
(Dhammapada 95)
HỒ NƯỚC
TRONG SÁNG
Ví như, này các tỷ
kheo, một hồ nước uế nhớp, bị khuấy động, đục bùn. Tại đấy có người có mắt,
đứng trên bờ, không thể thấy các con ốc, các con sò, các hòn sạn, các hòn sỏi,
các đàn cá qua lại, đứng yên. Ví cớ sao? Vì nước bị khuấy đục. Này các Tỷ-kheo,
cũng vậy, vị Tỷ-kheo với tâm bị khuấy đục biết được lợi ích của mình, hay biết
được lợi ích của người, hay biết được lợi ích cả hai, hay sẽ chứng ngộ các pháp
thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc Thánh; sự kiện như vậy không
xảy ra. Vì cớ sao? Vì rằng tâm bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo.
Ví như, này các Tỷ-kheo, một hồ
nước trong sáng, sáng suốt, không bị khuấy đục. Tại đấy có người có mắt, đứng
trên bờ, có thể thấy các con ốc, các con sò, các hòn sạn, các hòn sỏi, các đàn
cá qua lại, đứng yên. Vì cớ sao? Vì nước không bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm không bị khuấy đục biết được lợi
ích của mình, hay biết được lợi ích của người, hay biết được lợi ích cả hai,
hay sẽ chứng ngộ các pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc
Thánh; sự kiện như vậy có xảy ra. Ví sao? Vì rằng tâm không bị khuấy đục, này
các Tỷ-kheo.
(Kinh Tăng Chi, Chương I, Phẩm 1 Pháp)
Suppose there were a pool of water — sullied, turbid,
and muddy. A man with good eyesight standing there on the bank would not see
shells, gravel, and pebbles, or shoals of fish swimming about and resting. Why
is that? Because of the sullied nature of the water. In the same way, that a
monk with a sullied mind would know his own benefit, the benefit of others, the
benefit of both; that he would realize a superior human state, a truly noble
distinction of knowledge & vision: Such a thing is impossible. Why is that?
Because of the sullied nature of his mind."
Suppose there were a pool of water — clear, limpid, and unsullied.
A man with good eyesight standing there on the bank would see shells, gravel,
& pebbles, and also shoals of fish swimming about and resting. Why is that?
Because of the unsullied nature of the water. In the same way, that a monk with
an unsullied mind would know his own benefit, the benefit of others, the
benefit of both; that he would realize a superior human state, a truly noble
distinction of knowledge & vision: Such a thing is possible. Why is that?
Because of the unsullied nature of his mind. (AN 1.45-46, Udakarahaka Sutta)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Mountain NÚI |
Winds GIÓ |
NÚI ĐÁ – GIÓ
Như đá tảng
kiên cố,
Không gió
nào giao động,
Cũng vậy, giữa
khen chê,
Người trí
không giao động.
(Pháp Cú 81)
As a mountain of rock is
unshaken by wind, so also, the wise are unperturbed by blame or by praise.
(Dhammapada 81)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Gold VÀNG |
Impurities BỤI |
VÀNG & BỤI
Bậc trí theo
tuần tự
Từng sát na
trừ dần
Như thợ vàng
lọc bụi
Trừ cấu uế
nơi mình
(Pháp cú 239)
By
degrees, little by little, from moment to moment a wise man removes his own
impurities (moral defilements), as a smith removes the dross of silver or gold.
(Dhammapada 239)
VÀNG – CẤU UẾ
“Này các Tỷ-kheo
có năm cấu uế này đối với vàng. Do những cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm, không có
nhu nhuyến, không có kham nhậm, không có chói sáng, dễ bị bể vụn (pabhangu), và
không chân chánh chịu sử dụng.
Sắt, này các
Tỷ-kheo, là cấu uế của vàng. Do cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm... chịu sử dụng.
Ðồng
(loham), này các Tỷ-kheo, là cấu uế của vàng. Do cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm...
chịu sử dụng.
Thiếc
(tipu), này các Tỷ-kheo, là cấu uế của vàng. Do cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm...
Chì
(siisam), này các Tỷ-kheo, là cấu uế của vàng. Do cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm...
Bạc
(sajjhum), này các Tỷ-kheo, là cấu uế của vàng. Do cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm,
không có nhu nhuyến, không có kham nhậm, không có chói sáng, dễ bị bể vụn, và
không chân chánh chịu sử dụng.
(Kinh Tương Ưng V,
Chương 2, Phẩm triền Cái)
GOLD
There are five impurities of gold impaired by
which it is not pliant and wieldy, lacks radiance, is brittle and cannot be
wrought well. What are these five impurities? Iron, copper, tin, lead and
silver.
But if the gold has been freed from these five
impurities, then it will be plaint and wieldy, radiant and firm, and can be
wrought well. Whatever ornaments one wishes to make from it, be it a diadem,
earrings, a necklace or a golden chain, it will serve that purpose.
Similarly, there are five impurities of the
mind impaired by which the mind is not pliant and wieldy, lacks radiant
lucidity and firmness, and cannot concentrate well upon the eradication of the
taints (asava). What are these five impurities? They are:
sensual desire, ill-will, sloth and torpor, restlessness and remorse, and
sceptical doubt.
But if the mind is freed of these five
impurities, it will be pliant and wieldy, will have radiant lucidity and
firmness, and will concentrate well upon the eradication of the taints.
Whatever state realizable by the higher mental faculties one may direct the
mind to, one will in each case acquire the capacity of realization, if the
(other) conditions are fulfilled.
(AN
5:23)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Island HÒN ĐẢO |
Flood NƯỚC LỤT |
HÒN ĐẢO – NƯỚC LỤT
Nỗ lực,
không phóng dật,
Tự điều,
khéo chế ngự.
Bậc trí xây
hòn đảo,
Nước lụt khó
ngập tràn
(Pháp Cú 25)
Through diligence,
mindfulness, discipline (with regard to moral precepts), and control of his
senses, let the man of wisdom make (of himself) an island which no flood can
overwhelm.
(Dhammapada 25)
Hãy tự làm
hòn đảo,
Tinh cần gấp
sáng suốt.
Trừ cấu uế,
thanh tịnh,
Chẳng trở lại
sanh già.”
(Pháp Cú
238)
Make an island unto
yourself. Strive without delay; become wise. Freed from stain and passionless, you will not come
again to birth and old age.
(Dhammapada 238)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Well-roofed house NHÀ KHÉO LỢP |
Rain MƯA |
MÁI NHÀ – MƯA
Như mái nhà
vụng lợp,
Mưa liền xâm
nhập vào.
Cũng vậy tâm
không tu,
Tham dục liền
xâm nhập.
(Pháp Cú 13)
Just
as rain penetrates a badly-roofed house, so also, passion penetrates a mind not
cultivated in Tranquillity and Insight Development.
(Dhammapada 13)
Như ngôi nhà
khéo lợp,
Mưa không
xâm nhập vào.
Cũng vậy tâm
khéo tu,
Tham dục
không xâm nhập.
(Pháp Cú 14)
Just
as rain cannot penetrate a well-roofed house, so also, passion cannot penetrate
a mind well-cultivated in Tranquillity and Insight Development.
(Dhammapada 14)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Home QUÊ HƯƠNG |
away from home LY HƯƠNG |
QUÊ HƯƠNG – LY HƯƠNG
Khách lâu
ngày ly hương,
An toàn từ
xa về,
Bà con cùng
thân hữu,
Hân hoan đón
chào mừng.
(Pháp Cú 219)
A man who has long been
absent and has returned home safely from a distance is welcomed with joy by
relatives, friends and well-wishers on his return.
(Dhammapada 219)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Other shore BỜ KIA |
This shore BỜ NÀY |
BỜ NÀY - BỜ KIA
Ít người giữa
nhân loại,
Ðến được bờ
bên kia
Còn số người
còn lại,
Xuôi ngược
chạy bờ này.
(Pháp cú 85)
Few among men reach the other
shore; all the others only run up and down on this shore.
(Dhammapada 219)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Lotus leaf LÁ SEN |
Waterdrop GIỌT NƯỚC |
LÁ SEN – GIỌT NƯỚC
Ai sống
trong đời này
Ái dục được
hàng phục
Sầu rơi khỏi
người ấy
Như giọt nước
lá sen.
(Pháp Cú 336)
In this world, sorrow
falls away from one who overcomes this vile craving that is difficult to get
rid of, just as water drops fall away from a lotus leaf.
(Dhammapada 336)
Như nước
trên lá sen,
Như hột cải
đầu kim,
Người không
nhiễm ái dục,
Ta gọi
Bà-la-môn.”
(Pháp Cú 401)
Him I call a brahmana,
who does not cling to sensual pleasures, just as water does not cling to a
lotus leaf, or the mustard seed to the tip of an awl.
(Dhammapada 336)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Jasmine HOA |
Withered flowers CÀNH ÚA |
HOA – CÁNH ÚA
Như hoa
Vassikà,
Quăng bỏ
cánh úa tàn,
Cũng vậy vị
Tỷ kheo,
Hãy giải thoát
tham sân.
(Pháp Cú 377)
As the jasmine (vassika)
plant sheds its withered flowers, so also, should you shed passion and ill
will.
(Dhammapada 336)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Earth ĐẤT |
Good/Bad TỐT/ XẤU |
ĐẤT
Này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như đất. Này Rahula, do tu tập sự
tu tập như đất, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ
tâm, không có tồn tại. Này Rahula, ví như trên đất người ta quăng đồ tịnh,
quăng đồ không tịnh, quăng phân uế, quăng nước tiểu, nhổ nước miếng, quăng mủ
và quăng máu; tuy vậy đất không lo âu, không dao động, hay không nhàm chán;
cũng vậy, này Rahula, hãy tu tập như đất. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như
đất, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có
tồn tại.
(Trung Bộ 62)
Rahula, develop a mind similar to earth, when you develop a mind
similar to earth arisen contacts of like and dislike do not take hold of your
mind and stay. Rahula on the earth is dumped, the pure and the impure, excreta,
urine, saliva, pus, blood, the earth does not loathe those, in the same manner
develop a mind similar to earth. When you develop a mind similar to earth,
arisen contacts of like and dislike do not take hold of the mind and stay.
(Majjhima
Nikaya 62)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Water NƯỚC |
Clean/Unclean SẠCH/ DƠ |
NƯỚC
Này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như nước. Này Rahula, do tu tập
sự tu tập như nước, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm
giữ tâm, không có tồn tại. Này Rahula, ví như trong nước người ta rửa đồ tịnh,
rửa đồ không tịnh, rửa sạch phân uế, rửa sạch nước tiểu, rửa sạch nước miếng,
rửa sạch mủ, rửa sạch máu; tuy vậy nước không lo âu, không dao động, không nhàm
chán; cũng vậy, này Rahula, hãy tu tập sự tụ tập như nước, các xúc khả ái,
không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại.
(Kinh Trung Bộ
62)
Rahula, develop a mind similar to water, when you develop a mind
similar to water arisen contacts of like and dislike do not take hold of your
mind and stay. Rahula with water the pure and the impure, are washed excreta,
urine, saliva, pus, and blood, are washed. Water does not loathe that, in the
same manner develop a mind similar to water. When you develop a mind similar to
water, arisen contacts of like and dislike do not take hold of the mind and
stay.
(Majjhima
Nikaya 62)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Fire LỬA |
Pure/Impure things KHẢ ÁI/ BẤT KHẢ ÁI |
LỬA
Này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như lửa. Này Rahula, do tu tập sự
tu tập như lửa, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ
tâm, không có tồn tại. Này Rahula, ví như lửa đốt các đồ tịnh, đốt các đồ không
tịnh, đốt phân uế, đốt nước tiểu, đốt nước miếng, đốt mủ, đốt máu; tuy vậy lửa
không lo âu, không dao động, không nhàm chán; cũng vậy, này Rahula, hãy tu tập
sự tu tập như lửa, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ
tâm, không có tồn tại.
(Kinh Trung Bộ
62)
Rahula, develop a mind similar to fire, when you develop a mind
similar to fire arisen contacts of like and dislike do not take hold of your
mind and stay. Rahula, fire burns the pure and the impure, burns excreta,
urine, saliva, pus, and blood. Fire does not loathe that, in the same manner
develop a mind similar to fire. When you develop a mind similar to fire, arisen
contacts of like and dislike do not take hold of the mind and stay.
(Majjhima
Nikaya 62)
TÂM |
Tâm (Cảnh) |
Wind GIÓ |
Clean/Unclean things TỊNH/ BẤT TỊNH |
GIÓ
Này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như gió. Này Rahula, do tu tập sự
tu tập như gió, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ
tâm, không có tồn tại. Này Rahula, như gió thổi các đồ tịnh, thổi các đồ không
tịnh, thổi phân uế, thổi nước tiểu, thổi nước miếng, thổi mủ, thổi máu, tuy vậy
gió không lo âu, không dao động, không nhàm chán; cũng vậy, này Rahula, hãy tu
tập sự tu tập như gió, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm
giữ tâm, không có tồn tại.
(Kinh Trung Bộ
6
Rahula, develop a mind similar to wind, when you develop a mind
similar to wind arisen contacts of like and dislike do not take hold of your
mind and stay. Suppose the wind were to blow on both clean
and unclean things, like feces, urine, spit, pus, and blood. The wind isn’t
horrified, repelled, and disgusted because of this. In the same way,
meditate like the wind. For when you meditate like wind, pleasant and
unpleasant contacts will not occupy your mind.
(Majjhima
Nikaya 62)
k
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét