Thứ Tư, 7 tháng 10, 2020

LẤY TÂM NHÌN TÂM (2)

 

CT LÕI THIN T NIM X

(The True Essence of Sati Meditation)

 

LẤY

T Â M

NHÌN

T â m

Tập  Ẩn Dụ

Minh Tuệ Đỗ Minh

2020



Ẩ N  D

về

HAI THỰC TẠI

V Ô V I – H Ữ U V I

(Tâm – Cảnh)

 

trong

Kinh Phật

 

¤

 

 


MỤC LỤC

 

 

Trang

 

1

Biểu đồ .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .

 

9

2

Ẩn dụ trong kinh Phật .  .  .  .  .  .  .  .  .

17

 

 

 

 

 

v

 

 

 


Ẩ N  D Ụ

 

 

You are the sky - Everything else  is just the weather.

Bạn là bầu trời. Mọi thứ chỉ là thời tiết.

 

The Awareness is like the sky - Every objects are like the weather.

Tâm Biết ví như bầu trời – Mọi đối tượng ví như thời tiết.

 

The Sky of Awareness never changes -The objects always change.

Bầu trời của Tâm Biết không bao giờ thay đổi – Đối tượng (cảnh) luôn luôn thay đổi.

 

 

£

1.

BIỂU ĐỒ

 

Awareness/Knowing

 

TÂM

VÔ VI

 

Mind / Objects

 

Tâm (Cảnh)

Hữu Vi

 

Sky

 

 

BẦU TRỜI

 

 

 

Weather

 

 

THỜI TIẾT

 

 

Space

 

 

KHÔNG GIAN

Objects (planets, stars, seas, mountains,…)

 

VẬT THỂ

 

 

 

Moon / Sun

 

MẶT TRĂNG /

MẶT TRỜI

(Nhật / Nguyệt)

 

Clouds

 

 

MÂY

Light

 

 

ÁNH SÁNG

 

 

Objects (appearing in light)

 

VẬT THỂ

(Xuất hiện trong ánh sáng)

 

Ocean

 

ĐẠI DƯƠNG

 

 

Waves

 

SÓNG

Lake

 

 

HỒ NƯỚC

 

 

 

Ripples

 

 

SÓNG

Mirror

 

 

TẤM GƯƠNG

 

Reflections/ Images

 

HÌNH ẢNH/

BÓNG ẢNH

(phản chiếu trong gương)

 

Mountain

 

 

NÚI

 

 

Winds

 

 

GIÓ

Lotus

 

HOA SEN

 

 

Mud

 

BÙN

Gold

 

            

             VÀNG

 

Dust/Impurities

 

 

TẠP CHẤT

 

 

Canvas

 

 

KHUNG VẢI

 

 

Painting

 

 

TRANH VẼ

Blank paper / Wordless

 

GIẤY TRẮNG

(vô tự)

 

 

Words

 

CHỮ

(trên trang giấy)

 

Screen

 

 

MÀN HÌNH

 

 

 

Movie

 

 

PHIM ẢNH

Container

 

 

BÌNH CHỨA

 

 

 

Contents

 

 

NỘI DUNG

(được chứa trong bình)

Center

 

 

TRUNG TÂM

 

 

Periphery

 

 

NGOẠI VI

Silence

 

 

 

SỰ YÊN LẶNG

 

 

Sounds / Noise

 

 

ÂM THANH /

TIẾNG ĐỘNG

 

 

House-owner / Host

 

 

CHỦ NHÀ

 

 

Guests / Visitors

 

 

KHÁCH

Background

 

 

HẬU CẢNH

 

 

 

Foreground

 

 

TIỀN CẢNH

 

Island

 

 

HÒN ĐẢO

 

 

 

Flood

 

 

NƯỚC LỤT

Well-roofed house

 

 

NHÀ KHÉO LỢP

 

 

 

Rain

 

 

MƯA

Home

 

 

QUÊ HƯƠNG

 

 

 

Away from home

 

 

XA  QUÊ

Other shore

 

 

BỜ KIA

 

 

 

This shore

 

 

BỜ NÀY

Earth

 

 

ĐẤT

 

 

 

Good /Bad

 

 

TỐT/

XẤU

Water

 

 

NƯỚC

 

 

Clean/Unclean

 

 

SẠCH/DƠ

 

 

Lửa

 

 

LỬA

 

 

Likes/Dislikes

 

 

KHẢ ÁI/

BẤT KHẢ ÁI

 

Gió

 

 

GIÓ

 

 

 

Pure/Impure

 

 

TỊNH/BẤT TỊNH

 

 

 

2.

ẨN DỤ TRONG KINH PHẬT

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Sky

 

BẦU TRỜI/

HƯ KHÔNG

 

Weather

 

 

THỜI TIẾT

 

HƯ KHÔNG -

Hư không, không dấu chân,

Ngoài đây, không sa môn,

Chúng sanh thích hý luận,

Như lai, hý luận trừ.

(Pháp Cú 254)

In the sky there is no track; outside the Buddha's Teaching there is no ariya bhikkhu (samana). All beings take delight in fetters (i.e., craving, pride and wrong view) that prolong samsara; all the Buddhas are free from these fetters.

(Dhammapada 254)

Hư không, không dấu chân,

Ngoài đây, không sa môn.

Các hành không thường trú,

Chư Phật không giao động.

(Pháp Cú 255)

In the sky there is no track; outside the Buddha's Teaching there is no ariya bhikkhu (samana). There is no conditioned thing that is permanent; all the Buddhas are unperturbed (by craving, pride and wrong view).

(Dhammapada 254)

TÂM HƯ KHÔNG

Này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như hư không. Do sự tu tập như hư không, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại.

 (Trung bộ kinh 62,

 Đại kinh Giáo giới La-hầu-la)

 

Develop mind that is like space. For when you develop mind that is like spacw, arisen agreeable and disagreeable contacts will not invade your mind and remain.

(Majjhima Nikaya 62,

The Greater Discourse of Advice Rahula)

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Moon / Sun

 

MẶT TRĂNG /

MẶT TRỜI

(Nhật / Nguyệt)

 

Clouds

 

 

MÂY

 

 

TRĂNG – MÂY CHE

Ai sống trước buông lung,

Sau sống không phóng dật,

Chói sáng rực đời này.

Như trăng thoát mây che.

(Pháp Cú 172)

 

Ai dùng các hạnh lành,

Làm xóa mờ nghiệp ác,

Chói sáng rực đời này,

Như trăng thoát mây che.

(Pháp Cú 173)

 

He, who has been formerly unmindful, but is mindful later on, lights up the world with the light of Magga Insight as does the moon freed from clouds.”

(Dhammapada 172)

 

He who overwhelms with good the evil that he has done lights up this world (with the light of Magga Insight), as does the moon freed from clouds.”

(Dhammapada 173)

MẶT TRĂNG MẶT TRỜI

Này các Tỷ-kheo, có bốn uế nhiễm này của mặt trăng, mặt trời. Do những uế nhiễm này làm ô nhiễm mặt trăng, mặt trời không có cháy sáng, không có chói sáng, không có rực sáng. Thế nào là bốn?

“Mây, này các Tỷ-kheo, là uế nhiễm của mặt trăng, mặt trời, do uế nhiễm này làm ô nhiễm mặt trăng, mặt trời không có cháy sáng... không có rực sáng.

Mù, này các Tỷ-kheo là uế nhiễm của  mặt trăng, mặt trời...

Khói và bụi, này các Tỷ-kheo là uế nhiễm của mặt trăng, mặt trời...

Ràhu, vua các loài A-tu-la, này các Tỷ-kheo, là uế nhiễm của mặt trăng, mặt trời; do uế nhiễm này làm ô nhiễm, mặt trăng, mặt trời không có cháy sáng, không có chói sáng, không có rực sáng.”

Này các Tỷ-kheo, có bốn uế nhiễm này của mặt trăng, mặt trời, do những uế nhiễm này làm ô nhiễm, mặt trăng, mặt trời không có cháy sáng, không có chói sáng, không có rực sáng.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có bốn uế nhiễm này của các Sa-môn, Bà-la-môn, do uế nhiễm này làm ô nhiễm, các Sa-môn, Bà-la-môn không có cháy sáng, không có chói sáng, không có rực sáng.  .  .  .  .  .  .

(Kinh Tăng Chi IV)

THE SUN AND MOON

Monks, there are these four obscurations of the sun and moon, obscured by which the sun and moon don't glow, don't shine, don't dazzle. Which four?

Clouds are an obscuration of the sun and moon, obscured by which the sun and moon don't glow, don't shine, don't dazzle.

Fog is an obscuration...

Smoke and dust is an obscuration...

Rahu, the king of the asuras, is an obscuration of the sun and moon, obscured by which the sun and moon don't glow, don't shine, don't dazzle.

These are the four obscurations of the sun and moon, obscured by which the sun and moon don't glow, don't shine, don't dazzle.

In the same way, there are four obscurations of contemplatives and brahmans, obscured by which some contemplatives and brahmans don't glow, don't shine, don't dazzle.

(AN 4.50, Upakkhilesa Sutta)

 

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Light

 

 

ÁNH SÁNG

 

 

Objects (appearing in light)

 

VẬT THỂ

(Xuất hiện trong ánh sáng)

 

 

ÁNH SÁNG – NGỌN ĐÈN

Này Ananda, thế nào là vị Tỷ-kheo hãy tự mình là ngọn đèn cho chính mình, tự mình nương tựa chính mình, không nương tựa một gì khác

Dùng Chánh pháp làm ngọn đèn, dùng Chánh pháp làm chỗ nương tựa, không nương tựa một gì khác.

(Trường Bộ Kinh 16)

Dwell with yourself as an island/light, with yourself as refuge, with no other refuge— dwell with the Dharma as an island/light, with the Dharma as refuge, with no other refuge.

 (D 16,2.26)

TÂM CHÓI SÁNG

Tâm này, này các Tỷ-kheo, là sáng chói, nhưng bị ô nhiễm bởi các cấu uế từ ngoài vào.

 Kẻ phàm phu ít nghe, không như thật rõ biết tâm ấy. Do vậy, Ta nói rằng tâm kẻ phàm phu ít nghe, không được tu tập.

Bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, như thật rõ biết tâm ấy. Do vậy, Ta nói rằng tâm bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, có được tu tập.

(Kinh Tăng Chi, Chương 1, Phẩm 1 Pháp)

 

LUMINUOUS MIND

Luminous, monks, is the mind. And it is defiled by incoming defilements.

Luminous, monks, is the mind. And it is freed from incoming defilements.

Luminous, monks, is the mind. And it is defiled by incoming defilements. The uninstructed run-of-the-mill person doesn't discern that as it actually is present, which is why I tell you that — for the uninstructed run-of-the-mill person — there is no development of the mind.

Luminous, monks, is the mind. And it is freed from incoming defilements. The well-instructed disciple of the noble ones discerns that as it actually is present, which is why I tell you that — for the well-instructed disciple of the noble ones — there is development of the mind.

(AN1.49-52, Pabhassara Sutta)

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Lake

 

HỒ NƯỚC

 

 

Ripples

 

SÓNG/BÙN

 

HỒ NƯỚC – BÙN ĐỤC

Như hồ nước sâu thẳm,

Trong sáng, không khuấy đục,

Cũng vậy, nghe chánh pháp,

Người trí hưởng tịnh lạc.

(Pháp Cú 82)

 

Like a lake which is deep, clear and calm, the wise after listening to the Teaching (Dhamma) become serene.

(Dhammapada 82)

 

HỒ - BÙN

Như đất, không hiềm hận,

Như cột trụ, kiên trì,

Như hồ, không bùn nhơ,

Không luân hồi, vị ấy.

(Pháp Cú 95)

Like the earth, the arahat is patient and is not provoked to respond in anger; like the door-post he is firm; he is unperturbed by the ups and downs of life; he is serene and pure like a lake free from mud. For such an arahat there will be no more rebirth.

(Dhammapada 95)

HỒ NƯỚC TRONG SÁNG

Ví như, này các tỷ kheo, một hồ nước uế nhớp, bị khuấy động, đục bùn. Tại đấy có người có mắt, đứng trên bờ, không thể thấy các con ốc, các con sò, các hòn sạn, các hòn sỏi, các đàn cá qua lại, đứng yên. Ví cớ sao? Vì nước bị khuấy đục. Này các Tỷ-kheo, cũng vậy, vị Tỷ-kheo với tâm bị khuấy đục biết được lợi ích của mình, hay biết được lợi ích của người, hay biết được lợi ích cả hai, hay sẽ chứng ngộ các pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc Thánh; sự kiện như vậy không xảy ra. Vì cớ sao? Vì rằng tâm bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo.

Ví như, này các Tỷ-kheo, một hồ nước trong sáng, sáng suốt, không bị khuấy đục. Tại đấy có người có mắt, đứng trên bờ, có thể thấy các con ốc, các con sò, các hòn sạn, các hòn sỏi, các đàn cá qua lại, đứng yên. Vì cớ sao? Vì nước không bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm không bị khuấy đục biết được lợi ích của mình, hay biết được lợi ích của người, hay biết được lợi ích cả hai, hay sẽ chứng ngộ các pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc Thánh; sự kiện như vậy có xảy ra. Ví sao? Vì rằng tâm không bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo.

(Kinh Tăng Chi, Chương I, Phẩm 1 Pháp)

Suppose there were a pool of water — sullied, turbid, and muddy. A man with good eyesight standing there on the bank would not see shells, gravel, and pebbles, or shoals of fish swimming about and resting. Why is that? Because of the sullied nature of the water. In the same way, that a monk with a sullied mind would know his own benefit, the benefit of others, the benefit of both; that he would realize a superior human state, a truly noble distinction of knowledge & vision: Such a thing is impossible. Why is that? Because of the sullied nature of his mind."

Suppose there were a pool of water — clear, limpid, and unsullied. A man with good eyesight standing there on the bank would see shells, gravel, & pebbles, and also shoals of fish swimming about and resting. Why is that? Because of the unsullied nature of the water. In the same way, that a monk with an unsullied mind would know his own benefit, the benefit of others, the benefit of both; that he would realize a superior human state, a truly noble distinction of knowledge & vision: Such a thing is possible. Why is that? Because of the unsullied nature of his mind. (AN 1.45-46, Udakarahaka Sutta)

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Mountain

 

NÚI

 

Winds

 

GIÓ

 

NÚI ĐÁ – GIÓ

Như đá tảng kiên cố,

Không gió nào giao động,

Cũng vậy, giữa khen chê,

Người trí không giao động.

(Pháp Cú 81)

 

As a mountain of rock is unshaken by wind, so also, the wise are unperturbed by blame or by praise.

(Dhammapada 81)

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Gold

 

VÀNG

Impurities

 

BỤI

 

 

VÀNG & BỤI

Bậc trí theo tuần tự

Từng sát na trừ dần

Như thợ vàng lọc bụi

Trừ cấu uế nơi mình 

(Pháp cú  239)

 

By degrees, little by little, from moment to moment a wise man removes his own impurities (moral defilements), as a smith removes the dross of silver or gold.

(Dhammapada 239)

 

VÀNG – CẤU UẾ

“Này các Tỷ-kheo có năm cấu uế này đối với vàng. Do những cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm, không có nhu nhuyến, không có kham nhậm, không có chói sáng, dễ bị bể vụn (pabhangu), và không chân chánh chịu sử dụng.

Sắt, này các Tỷ-kheo, là cấu uế của vàng. Do cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm... chịu sử dụng.

Ðồng (loham), này các Tỷ-kheo, là cấu uế của vàng. Do cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm... chịu sử dụng.

Thiếc (tipu), này các Tỷ-kheo, là cấu uế của vàng. Do cấu uế  ấy, vàng bị uế nhiễm... 

Chì (siisam), này các Tỷ-kheo, là cấu uế của vàng. Do cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm...

Bạc (sajjhum), này các Tỷ-kheo, là cấu uế của vàng. Do cấu uế ấy, vàng bị uế nhiễm, không có nhu nhuyến, không có kham nhậm, không có chói sáng, dễ bị bể vụn, và không chân chánh chịu sử dụng.

(Kinh Tương Ưng V, Chương 2, Phẩm triền Cái)

 

GOLD

There are five impurities of gold impaired by which it is not pliant and wieldy, lacks radiance, is brittle and cannot be wrought well. What are these five impurities? Iron, copper, tin, lead and silver.

But if the gold has been freed from these five impurities, then it will be plaint and wieldy, radiant and firm, and can be wrought well. Whatever ornaments one wishes to make from it, be it a diadem, earrings, a necklace or a golden chain, it will serve that purpose.

Similarly, there are five impurities of the mind impaired by which the mind is not pliant and wieldy, lacks radiant lucidity and firmness, and cannot concentrate well upon the eradication of the taints (asava). What are these five impurities? They are: sensual desire, ill-will, sloth and torpor, restlessness and remorse, and sceptical doubt.

But if the mind is freed of these five impurities, it will be pliant and wieldy, will have radiant lucidity and firmness, and will concentrate well upon the eradication of the taints. Whatever state realizable by the higher mental faculties one may direct the mind to, one will in each case acquire the capacity of realization, if the (other) conditions are fulfilled.

(AN 5:23)

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Island

 

HÒN ĐẢO

 

 

Flood

 

NƯỚC LỤT

 

HÒN ĐẢO – NƯỚC LỤT

Nỗ lực, không phóng dật,

Tự điều, khéo chế ngự.

Bậc trí xây hòn đảo,

Nước lụt khó ngập tràn

(Pháp Cú 25)

Through diligence, mindfulness, discipline (with regard to moral precepts), and control of his senses, let the man of wisdom make (of himself) an island which no flood can overwhelm.

(Dhammapada 25)

 

Hãy tự làm hòn đảo,

Tinh cần gấp sáng suốt.

Trừ cấu uế, thanh tịnh,

Chẳng trở lại sanh già.”

(Pháp Cú 238)

Make an island unto yourself. Strive without delay; become wise. Freed from  stain and passionless, you will not come again to birth and old age.

 (Dhammapada 238)

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Well-roofed house

 

NHÀ KHÉO LỢP

 

Rain

 

MƯA

 

MÁI NHÀ – MƯA

Như mái nhà vụng lợp,

Mưa liền xâm nhập vào.                               

Cũng vậy tâm không tu,

Tham dục liền xâm nhập.

(Pháp Cú 13)

Just as rain penetrates a badly-roofed house, so also, passion penetrates a mind not cultivated in Tranquillity and Insight Development.

(Dhammapada 13)

Như ngôi nhà khéo lợp,

Mưa không xâm nhập vào.

Cũng vậy tâm khéo tu,

Tham dục không xâm nhập.

(Pháp Cú 14)

Just as rain cannot penetrate a well-roofed house, so also, passion cannot penetrate a mind well-cultivated in Tranquillity and Insight Development.

(Dhammapada 14)

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Home

 

QUÊ HƯƠNG

 

away from home       

      

LY HƯƠNG

 

QUÊ HƯƠNG – LY HƯƠNG

Khách lâu ngày ly hương,

An toàn từ xa về,

Bà con cùng thân hữu,

Hân hoan đón chào mừng.

(Pháp Cú 219)

A man who has long been absent and has returned home safely from a distance is welcomed with joy by relatives, friends and well-wishers on his return.

(Dhammapada 219)

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Other shore

 

BỜ KIA

 

This shore

 

BỜ NÀY

 

BỜ NÀY - BỜ KIA                                                            

Ít người giữa nhân loại,

Ðến được bờ bên kia

Còn số người còn lại,         

Xuôi ngược chạy bờ này.

(Pháp cú 85)

Few among men reach the other shore; all the others only run up and down on this shore.

(Dhammapada 219)

 

 

 

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Lotus leaf

 

LÁ SEN

 

Waterdrop

 

 

GIỌT NƯỚC

 

LÁ SEN – GIỌT NƯỚC

Ai sống trong đời này

Ái dục được hàng phục

Sầu rơi khỏi người ấy

Như giọt nước lá sen.

(Pháp Cú 336)

In this world, sorrow falls away from one who overcomes this vile craving that is difficult to get rid of, just as water drops fall away from a lotus leaf.

(Dhammapada 336)

Như nước trên lá sen,

Như hột cải đầu kim,

Người không nhiễm ái dục,                                 

Ta gọi Bà-la-môn.”

(Pháp Cú 401)

Him I call a brahmana, who does not cling to sensual pleasures, just as water does not cling to a lotus leaf, or the mustard seed to the tip of an awl.

(Dhammapada 336)

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Jasmine

 

HOA

 

Withered flowers

 

CÀNH ÚA

 

HOA – CÁNH ÚA

Như hoa Vassikà,

Quăng bỏ cánh úa tàn,

Cũng vậy vị Tỷ kheo,

Hãy giải thoát tham sân.

(Pháp Cú 377)

 

As the jasmine (vassika) plant sheds its withered flowers, so also, should you shed passion and ill will.

(Dhammapada 336)

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Earth

 

 

ĐẤT

 

Good/Bad

 

TỐT/

XẤU

 

 

ĐẤT

 

Này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như đất. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như đất, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại. Này Rahula, ví như trên đất người ta quăng đồ tịnh, quăng đồ không tịnh, quăng phân uế, quăng nước tiểu, nhổ nước miếng, quăng mủ và quăng máu; tuy vậy đất không lo âu, không dao động, hay không nhàm chán; cũng vậy, này Rahula, hãy tu tập như đất. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như đất, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại.

(Trung Bộ 62)

 

Rahula, develop a mind similar to earth, when you develop a mind similar to earth arisen contacts of like and dislike do not take hold of your mind and stay. Rahula on the earth is dumped, the pure and the impure, excreta, urine, saliva, pus, blood, the earth does not loathe those, in the same manner develop a mind similar to earth. When you develop a mind similar to earth, arisen contacts of like and dislike do not take hold of the mind and stay.

(Majjhima Nikaya 62)

 

 

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Water

 

 

NƯỚC

 

Clean/Unclean

 

SẠCH/

 

NƯỚC

Này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như nước. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như nước, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại. Này Rahula, ví như trong nước người ta rửa đồ tịnh, rửa đồ không tịnh, rửa sạch phân uế, rửa sạch nước tiểu, rửa sạch nước miếng, rửa sạch mủ, rửa sạch máu; tuy vậy nước không lo âu, không dao động, không nhàm chán; cũng vậy, này Rahula, hãy tu tập sự tụ tập như nước, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại.

(Kinh Trung Bộ 62)

Rahula, develop a mind similar to water, when you develop a mind similar to water arisen contacts of like and dislike do not take hold of your mind and stay. Rahula with water the pure and the impure, are washed excreta, urine, saliva, pus, and blood, are washed. Water does not loathe that, in the same manner develop a mind similar to water. When you develop a mind similar to water, arisen contacts of like and dislike do not take hold of the mind and stay.

(Majjhima Nikaya 62)

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Fire

 

 

LỬA

 

Pure/Impure things

 

KHẢ ÁI/

BẤT KHẢ ÁI

 

LỬA

Này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như lửa. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như lửa, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại. Này Rahula, ví như lửa đốt các đồ tịnh, đốt các đồ không tịnh, đốt phân uế, đốt nước tiểu, đốt nước miếng, đốt mủ, đốt máu; tuy vậy lửa không lo âu, không dao động, không nhàm chán; cũng vậy, này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như lửa, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại.

(Kinh Trung Bộ 62)

Rahula, develop a mind similar to fire, when you develop a mind similar to fire arisen contacts of like and dislike do not take hold of your mind and stay. Rahula, fire burns the pure and the impure, burns excreta, urine, saliva, pus, and blood. Fire does not loathe that, in the same manner develop a mind similar to fire. When you develop a mind similar to fire, arisen contacts of like and dislike do not take hold of the mind and stay.

(Majjhima Nikaya 62)

 

TÂM

 

 

Tâm (Cảnh)

 

Wind

 

 

GIÓ

 

Clean/Unclean things

 

TỊNH/

BẤT TỊNH

 

GIÓ

Này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như gió. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như gió, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại. Này Rahula, như gió thổi các đồ tịnh, thổi các đồ không tịnh, thổi phân uế, thổi nước tiểu, thổi nước miếng, thổi mủ, thổi máu, tuy vậy gió không lo âu, không dao động, không nhàm chán; cũng vậy, này Rahula, hãy tu tập sự tu tập như gió, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại.

(Kinh Trung Bộ 6

Rahula, develop a mind similar to wind, when you develop a mind similar to wind arisen contacts of like and dislike do not take hold of your mind and stay. Suppose the wind were to blow on both clean and unclean things, like feces, urine, spit, pus, and blood. The wind isn’t horrified, repelled, and disgusted because of this. In the same way, meditate like the wind. For when you meditate like wind, pleasant and unpleasant contacts will not occupy your mind.

(Majjhima Nikaya 62)

 

 

 

 

k

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Không có nhận xét nào: